Chủ Nhật, 4 tháng 12, 2011

Trắc nghiệm - Tiền tệ - Tài chính

 Tiền tệ -  Tài chính


 

1. GDP,tổng sản phảm quốc nội [trong nước] là gì ?

GDP là tổng sản phẩm xã hội do các ngành sản xuất vật chất tạo ra trong 1 năm.

GDB tức là thu nhập quốc dân là giá trị mới sáng tạo trong 1 năm của các đơn vị thường trú.

* Là tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế do các đơn vị thường trú tạo ra trong 1 năm.

Là tổng sản phảm quốc dân của 1 quốc gia trong 1 năm.



2. Tổng sản phảm quốc dân là gì?

Là tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế do các đơn vị thường trú tạo ra trong 1 năm.

* Là tổng nguồn lực môt quốc gia nắm dược và sử dụng trong 1 năm.

Là tổng sản phảm xã hội trừ di phần khấu hao tài sản cố định.

Là toàn bộ giá trị hàng hóa,dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định.

 

3 Tổng giá trị sản xuất là gì?

Tổng giá tri sản xuất là tổng sản phẩm trong nước được tạo ra trong 1 năm.

* Là toàn bộ giá trị hàng hóa ,dịch vụ được tạo ra trong 1 năm,nó bao gồm cả chi phí trung gian và giá trị tăng thêm.

Là giá trị tổng sản lượng của nền kinh tế tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường là 1năm.

Là toàn bộ giá trị của cải bằng tiền cùa 1 quốc gia trong 1 năm.

 

4. Tài chính là gì?

Là hệ thống các quan hệ tiền tệ nảy sinh trong phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội và nhu cầu của nhà nước.

Là hệ thống quan hệ phân phối tổng sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc nội dưới  hình thức giá trị ,thông qua nó dể hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung và không  tập trung nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của nhà nước và nhu cầu xă hội.

* Là hệ thống quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối và sử dụg những của cảI bằng tiền mà chủ yếu là GDP ,thông qua nó để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu các lĩnh vực hoạt động xã hội.

Là hệ thống các quỹ tiền tệ tập trung và quỹ tiền tệ ko tập trung được hình thành và sử dụng cho các hoạt động kinh tế,xã hội ,quốc phòng ,an ninh,đối ngoại do nhà nước,các doanh nghiệp,tổ chức xã hội và dân cư nắm giữ.

 

 

5. Những của cải bằng tiền được coi là các nguồn tài chính bao gồm những gì?

Là tổng sản phảm quốc dân tức nguồn lực mà một quốc gia nắm được và sử dụng.

Là tổng sản phẩm quốc nội do trong nước tạo ra và các nguồn chuyển từ bên ngoài vào trong nước.

* Là GDP tích lũy quá khứ tài sản tài nguyên chuyển hóa thành tiền và chênh lệch nguồn chuyển ra ngoài nước và chuyển vào từ nước ngoài.

Là nội lực của 1 quốc gia tạo ra trong một thời kỳ nhất định và nguồn vay viện trợ từ bên ngoài

 

6. Ở nước ta quan hệ tài chính giữa người sử dụng lao động và người lao động đươc thể hiện dưới hình thức nào là phổ biến?

Các hình thức thể hiện trả lương ,trả thưởng nộp các khoản phảI bồi thường khi làm như hỏng tài sản,chi khoản tiên phạt.

Các hình thức thể hiện trả tiền lương,trả tiền thưởng nộp bảo hiểm xã hội nộp các khoản bồi thường hưởng các phúc lợi.

* Các hình thức doanh nghiệp trả lương,trả thưởng,phúc lợi trợ cấp nộp bảo hiểm xã hội thay người lao động người lao động nộp phại nộp tiền bồi thường làm hư hỏng tài sản

Các hình thức trả lương trả thưởng phúc lợi các khoản tặng biếu cho không nộp phạt khi vi phạm ki luật hợp đồng lao động.

 

7. Các quan hệ tài chính có những đặc điểm gì?

Các quan hệ tài chính gắn chặt với việc hình thành và sử dụng các quỷ tiên tệ tập trung và không tập trung trong nen fkinh tế quốc dân.

Các quan hệ tài chính có đặc  điểm là  quan hệ  1 chiều giữa  nhà  nứoc  với doanh nghiệp,dân cư tổ chức xã hội và gắn với lợi ích của con người.

* Chứa đựng các lợi ích cơ bản của nhà nước,doanh nghiệpvà dân cư có phạm vi rộng xuyên vào các lĩnh vực,các hoạt động khác nhau và tập hợp vào các quỹ tiền tệ .

Gắn chặt với tiền tệ với sản xuất với các hoạt động thực hiện các chức năng nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dân cư.

 

8. Nhà nước tạo lập vốn cho mình bằng cách nào ?

Nhà nước tạo lập vốn bằng cách dùng quyền lựccủa mình di thu thuế của doanh nghiệp và dân cư,vay trong nước và nước ngoài.

Nhà nước phát hành các loại trái phiếu chính phủ như công trái quốc gia tín phiếu kho bạc trái phiếu công trình để bán và tạo nguồn đồng thời kêu gọi nước ngoài viện trợ giúp đỡ.

Nhà nước bỏ tiền ra đầu tư các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa ,dịch vụ kiếm lời và thực hiện việc thu thuế,phí,lệ phí để tạo nguồn tài chính cho hoạt động của mình.

* Nhà  nước  dùng  quyền  lực  chính  trị  ban  hành  các  luật  thuế,quy  định,thu  phí,lệ phí,quyền sở hữu tài sản tai nguyên quốc gia xây dựng các doanh nghiệp nhà nước và tham gia thị trường tài chính để tạo lập vốn.

 

9. Doanh nghiệp tạo lập vốn cho mình bằnh cách nào?

Các chủ sỡ hữu bỏ vốn ra đầu tư và vay vốn của ngân hàng của các tổ chức tín dụng và  dân cư.

Các doanh nghiệp phải tự tích lũy vốn ,khi thiếu vốn có thẻ gọi vốn liên doanh,liên kết,vay các ngân hàngvà các tổ chức tín dụng.

Các doanh nghiệp tự bỏ vốn ra,xin nhà nước trợ cấp vay các ngân hàng và gọi vốn dầu tư của nước ngoài để cùng lien doanh.

* Chủ sở hưu bỏ vốn ban đầu tự tích lũy vốn để phát triển và tham gia thị trường tài chính để tạo vốn cho minh.

 

10. trong nền kinh tế thị trường nguồn tài chính của một nước do ngành nào tạo ra?

Do các ngành nồng nghiệp công nghiệp tạo ra.

Do các ngành nông nghiệp và thương nghiệp tạo ra.

* Do các ngành sản xuất và dịch vụ thường trú tạo ra trong một thời kì nhất định.

Do các ngành giao thông bưu điện công nghiệp tạo ra.

 

11. Nguồn tài chính của 1 quốc gia bao gồm những gì?

Tổng sản phảm xã hội và giá trị mới sáng tạo của một nước trong một năm.

Nguồn tài chính nươc ngoài đầu tư vào vay của nước ngoài và viện trợ từ bên ngoài.

* Là  GDP  tích  lũy  quá  khứ,tài  sản  tài  nguyên  chuyển  nhượng  chênh  lệch  trong nước chuyển ra và ngoài nước chuyển vào.

Nguồn tài chính trong một nước là tổng thu nhập của nước dó trong một năm do các ngành sản xuất và dịch vụ tạo ra.

 

12. Cơ cấu nguồn tài chính của nước ta bao gồm những gì?

Nguồn tài chính của nhà nước huy động được trong nước và vay nước ngoài.

* Nguồn tài chính nhà nước các trung gian tài chính khu vực phi tài chính các tổ chức vô vị lợi dân cư và hộ gia đình.

Nguồn tích lũy của các doanh nghiệp công,nông,thương nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

Nguồn của dân cư   đóng góp của nhà nước,cho các tổ chức xã hội và cho vay các ngân hàng.

 

13. Thuế có đặc điểm gì?

Thuế gắn liền với nhà nước và là hình thức phân phối lại.

Hình thành trong phân phối lần đầu và phân phối lại GDP.

* Bắt buộc không hoàn lại và phân phối lại một cách ổn định.

Gắn liền với sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ của các tổ chức kinh tế.

 

14. Thuế trực thu có những đặc điểm gì?

Thuế trực thu là thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng và các thu nhập của người

chịu thuế.

Thuế trực thu là thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế là một,ai nộp thuế thì người đó chịu thuế.

* Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế không chuyển được thuế vào giá cả cho người khác chịu .

Thuế trực thu là thuế mà các doanh nghiệp trực tiếp nộp vào kho bạc nhà nước.

 

15. Thuế gián thu có đặc điểm gì?

* Thuế gián thu là thuế mà người kinh doanh nộp thay người tiêu dùng ,người nộp thuế và người chịu thuế là 2 chủ thể khoản thuế đã nộp chuyển vào trong giá bán ra.

Thuế gián thu là thuế đánh vào các hàng hóa dịch vụ tiêu dùng rộng rãi trong xã hội và người tiêu dung là người chịu thuế.

Thuế gián thu là thuế đánh vào các thu nhập tiền lương giải thưởng sổ xố và các loại lợi tức.

Thuế gián thu là thuế mà người kinh doanh nộp hộ và làm cho lợi nhuận kinh doanh của họ bị giảm sút.

 

16. Phí và lệ phí có gì khác nhau không?

*  Phí là khoản thu bắt buộcnhằm bù đắp 1 phần khoản nhà nước dã đầu tư, còn lệ phí là khoản thu bắt buộc khi cơ quan nhà nước phục vụ 1 công việc nào đó cho tổ chức và dân cư [phí dịch vụ] do cơ quan hành chính nhà nước quy định.

Phí và lệ phí đều là khoản thu bắt buộc do các cơ quan hành chính ,nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm vào tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Lệ phí là khoản thu bù đắp 1 phần những khoản đầu tư của nhà nước mà các tổ chức kinh

tế  xã hội và dân cư được hưởng. Phí là khoản thu do cơ quan nhà nướclàm dich vụ cho cả tổ chức và dân cư

Phí và lệ phí thực chất là giống nhau,đều là nguồn thucó tính chất đổi khoản

 

17. Bảo hiểm tài sản và nhân thọ [gọi tắt là bảo hiểm rủi ro] có những đặc điểm gì?

Các đặc điểm là khâu tài chính trung gian ko kinh doanh kiếm lời bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm theo nguyên tắc lấy số đông bù cho số ít.

Các đặc điểm là hoạt động kinh doanh dich vụ để kiếm lời là loại hình quỹ dự trữ có tính mục đích riêng được bù đắp cho tổn thấtdo rủi do bất ngờ về tài sản và tính mạng con người xảy ra cho bất cứ ai/

Các đặc điểm là quỹ có mục đích sử dụng ruêng được hình thành từ các khoản nộp gì bảo

hiểm phí của người được bảo hiểm và các công ty bảo hiểm kinh doanh dể kiếm lời.

* Các đặc điểm là trung gian tài chính kinh doanh kiếm lời bằng thu bảo hiểm phí và bồi thường tổn thất rủi ro cho người được bảo hiểm là quỹ dự trữ có mục đích riêng nguyên tắc hoặt động lấy số đông bồi thường cho số ít.

 

18. Giữa bảo hiểm tài sản và nhân thọ { gọi tắt là bảo hiểm rủi ro } với bảo hiểm xã hội thì loại bảo hiểm nào có mục đích kinh doanh kiếm lời ?

Bảo hiểm rủi ro và bảo hiểm xã hội đều hoạt động kinh doanh kiếm lời trong nền kinh tế

thị trường.

Bảo hiểm rủi ro là quĩ dự trữ để bù đắp tổn thát rủi ro về tài sản và sinh mạng con người

nên không kinh doanh kiếm lời,bảo hiểm xã hội mới kinh doanh kiếm lời.

* Bảo hiểm xã hội không có mục đích kinh doanh kiếm lời, chỉ bảo hiểm rủi ro mới có

mục đích kinh doanh kiếm lời.

Cả hai quĩ bảo hiểm đều không có mục đích kinh doanh kiếm lời mà chỉ phục vụ cho

con người.

 

19. Ngân sách nhà nước là gì?

Ngân sách nhà nước là toàn bộ thu chi trong dự toán do cấp có thẩm quyền phê chuẩn để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước.

Ngân sách nhà nước là quĩ tiền tệ tập trung lớn của nhà nước để huy động và sử dụng vốn đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước.

Ngân sách của nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và phân phối các nguồn tài chính.

* Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mô của nhà nước gồm toàn bộ thu chi nhà nước trong một năm thông qua nó để phân phối GDP và các nguồn tài chính khác hình thành và sử dụng quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của đất nước bảo đảm thực hiện chức năng của nhà nước.

 

20. Tại sao muốn ổn định môi trường tài chính vĩ mô trước hết phải giảm bộ thu chi ngân sách và kiềm chế lạm phát?

Tại vì lạm phát là do phát hành tiền quá thừa trong lưu thông gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đến nền kinh tế và đời sống của nhân dân.

Lạm phát gây ra sự khủng hoảng tài chính của một nước tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế ổn dinh xã hội làm giá cả hàng hóa tăng vọt.

* Nguyên nhân trực tiếp và quyết định của lạm phát là do bội chi ngân sách lớn tốc độ cao giảm bội chi nhan sách sẽ kiềm chế được lạm phát và ổn định môi trường tài chính vi mô.

Bội chi ngân sách càng lớn gây ra lạm phát càng cao bội chi ngân sách càng thấp lạm phát càng nhỏ lạm phát nhỏ sẽ ổn định được môi trường tài chính vi mô.

 

21. Muốn giảm bớt chi tiêu của ngân sách nhà nước thì nhà nước cần làm gì đối với bộ máy nhà nước ?

Muốc giảm chi tiêu của ngân sách nhà nước phải quy định chế độ chỉ tiêu cho bộ máy nhà nước.

Muốc giảm chi tiêu của ngân sách nhà nước phải khống chế quĩ tiền lương trong các cơ quan nhà nước.

Muốc giảm chi tiêu của ngân sách nhà nước thu hẹp phạm vi hoạt động của bộ máy nhà nước.

* Muốc giảm chi tiêu của ngân sách nhà nước phải tinh giản bộ máy giảm biên chế quản lý quĩ lương và đặt định mức chỉ tiêu để tiết kiệm chi.

 

22. Để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội các vùng dân tộc vùng cao vùng sâu hải đảo thì ngân sách nhà nướcphải phân phối nguồn tài chính như thế nào?

Ngân sách nhà nước phải tìm mọi cách khai thác các nguồn tài chính ở các vùng đó phân phối lại nguồn tài chính để tài trợ cho chương trình phát triển kinh tế xã hội các vùng đó.

Ngân sách nhà nước phải tích cực đầu tư vào kết cấu hạ tầng nhất là giao thông vận tải để thúc đẩy kinh tế xã hội các vùng đó phát triển.

Ngân sách nhà nước phải cấp bổ sung nguồn tài chính và chuyển giao nhiều nguồn tài chính cho các vùng đó để phát triển kinh tế xã hội.

* Ngân sách nhà nước phải phân phối lại nguồn tài chính nhà nước vừa đầu tư vừa chuyển giao vừa cấp bổ sung nguòn tài chính cho các vùng dómà trước hết là đầu tư vào kết cấu hạ tầng.

 

23. Để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước,nhà nước dựa vào nguồn tài chính của mắt khâu tài chính nào hay quĩ tiền tệ nào ?

Nhà nước dựa vào nguồn tài chính của tất cả các mắt khâu tài chính trong hệ thống tài chính của nước ta.

Nhà nước dựa vào sự đóng góp của dân cư và doanh nghiệp tức là khâu tài chính doanh nghiệp và khâu tài chinh dân cư.

Nhà nước dựa vào nguồn tài chính từ các quĩ công quĩ quốc gia đã hình thành.

* Nhà nước dựa vào ngân sách nhà nước qyĩ tiền tệ tập trung lớn nhất đất nước.

 

24. Căn cứ vào bảng dự toán thu chi ngân sách nhà nước ta hiện hành thì tổng số thu  ngân sách nhà nước bao gồm những nguồn nào hay có các bộ phận nào?

Tổng số thu ngân sách gồm:thuế thu trong nước,thuế xuất khẩu,nhập khẩu,các khoản vay nợ trong nước và nước ngoài.

Tổng số thu ngân sách gồm: thu từ sản xuất kinh doanh trong nước, thu từ huy động GDP, thu từ viện trợ không hoàn lại.

Tổng số thu ngân sách gồm: thu trong nước, thu nước ngoài.

Tổng số thu ngân sách gồm: thu từ sản xuất kinh doanhvà dịch vụ trong nước, thuế nhập khẩu,xuất khẩu, thu từ viên trợ không hoần lại.

 

25. Để bù đắp bội chi nhân sách nhà nước, người ta có những cách gì để giải quyết?

Cách giải quyết : các giảm các khoản chi tiêu ngân sách cho bằng với số thu của ngân sách nhà nước.

Cách giải quyết : phát hành thêm tiền giấy bằng với khoản chi lớn hơn khoản thu hoặc tạo ra nguồn thu trong ước dể bù đắp.

Cách giải quyết : tích cực vay nợ dân cư ,doanh nghiệp trong nước vay nợ và xin viện trợ nước ngoài để bù đắp.

* Có 3 cách giải quyết : phát hành tiền giấy ,vay nợ ,vùa vay nợ vàu phát hành tiền giấy

 

26. Tại sao chính phủ phải vay nợ ?

Chính phủ phải vay vì thiếu nguồn tài chính để trang trải các nhu ccầu thuộc phạm vi  chức năng của nhà nước.

Ngân sách nhà nước bị bội chi phải có nguồn bù đắp.

Để có thêm nguồn vốn đầu tư tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.

* Để bù đắp thiếu hụt ngân sách và để điều chỉh quan hệ cung cầu nguồn tài chính trong xã hội

 

27. Ở trong nước, nhà nước có thể vay nợ ai ?

Nhà nước vay ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.

Nhà nước vay doanh nghiệp nhà nước và các doang nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Nhà nước vay tiền tiết kiệm của dân cư và các quĩ công trong xã hội.

* Nhà nước vay doanh nghiệp, dân cư và các ngân hàng.

 

28. Trái phiếu chính phử ở nước ta có những hình thức gì?

Trái phiếu chính phủ gồm có công trái quốc gia,các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế.

* Trái phiếu chính phủ gồm có công trái quốc gia, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công trình.

Trái phiếu chính phủ gồm những khoản vay doanh nghiệp, vay dân cư ở trong nước và vay nước ngoài.

Trái phiếu chính phử có tín phiếu kho bạc, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và các khoản vay khác.

 

 

 

 

 

 

142. Tỷ giá mua bán có kỳ hạn là:

Tỷ giá được ấn định trước ngày giao dịch.

Tỷ giá được điều chỉnh tăng hoặc giảm ở ngày có hiệu lực ,được thống nhất ở ngày giao dịch.

Tỷ giá được xác định tại ngày giao dịch nhưng hiệu lực của nó sau n ngày kể từ ngày giao dịch.

* Tỷ gí được xác định tại ngày giao dich để áp dụng cho một thời điểm trong tương lai.

 

143. Cán cân thanh toán quôc tế là gì?

Bảng số liệu phản ánh quan hệ đối ngoại của 1 nước.

* Bảng kết toán tổng hợp các luồng hàng hóa ,dịch vụ, đầu tư giữa một nước với các  nước khác trong một thời kì nhất định.

Bảng số liệu nói lên mối quan hệ   bằng tiền trong quan hệ quốc tế của một nước trong một thời kì nhất định.

Bảng phản ánh cán cân thương mại dịch vụ và cán cân vồn trong quan hệ đối ngoại.

 

144. Trong bón hạng mục của cán cân thanh toàn quốc tế thì hai hạng mục quan trọng nhất là?

Cán cân thương mại và cán cân viện trợ.

Cán cân thương mại và cán cân duịch vụ.

Cán cân thanh toán vãng lai và cán cân hạng mục vốn.

* Cán cân thương mại dịch vụ và cán cân đầu tư.

 

145. Cán cân vãng lai là gì?

Là thanh toán của khách vãng lai, du lịch.

Là cán cân thương mại của một nước trong một năm.

Là nhập siêu hay xuất siêu của một quốc gia trong một năm.

* Là tổng số xuất khẩu nhập khẩu về hàng hóa, dịch vụ của một nước trong một năm.

 

146. Vốn trong cán cân đầu tư thể hiện dưới hình thức nào?

Tín dụng và tiền gửi bằng ngoại tệ.

Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.

* Hối phiếu, cổ phiếu, chứng khoán,vàng,hàng hóa, tài sản cố định.

Tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.

 

147. Để khắc phục tình trạng bội chi trong cán cân thanh toán quốc tế cần có biện pháp gì ?

Đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.

Phá giá tiền tệ kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu bằng ngoại tệ.

tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

* Tăng mức sản lượng sản xuất giảm mức chi tiêu, hạ giá nội tệ, thu hút vốn nước ngoài .kiểm soát ngoại thương và ngoại hối.

 

148. Thanh toán quốc tế là gì?

Là khoản thanh toán phát sinh trên cơ sở các quan hệ kinh tế, chính trị văn hóa xã hội giữa các nước.

Là quan hệ thanh toán giữa các chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế.

Là quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng các nước với nhau thông qua các loại nghiệp vụ ngân hàng.

* Là thanh toán về xuất nhập khẩu ,dịch vụ, đầu tư vay trả viện trợ …giữa các nước  thông qua hệ thống ngân hàng các nước.

 

149. Hãy nêu tên những loại hiệp định phổ biến nhất thường được kí kết trong thanh toán quốc tế?

Hiệp định thanh toán có đảm bảo hối đoái và hiệp định không cần đảm bảo hối đoái .

Hiệp định trả tiền ngay hoặc trả tiền trước.

Hiệp định quy định phương thức giao hàng và hiệp định quy định phương thức thanh toán.

* Hiệp định thanh toán thông thường và hiệp định thanh toán bù trừ.

 

150. Trong thanh toán quốc tế có quy định thời hạn trả tiền ngay. Các thời điểm người nhập khẩu trả tiền dưới đây ,thời hạn nào là đúng?

Trả tiền ngay khi nhận được điện báo của thuyền trưởng là tàu đã rời bến.

Trả tiền ngay khi nhận được bộ chứng từ hàng hóa.

Trả tiền tại lúc đã nhận được hàng hóa tại cảng.

* Cả 3 trường hợp trên đều đúng.

 

151. Trong thanh toán quốc tế, chức năng của hối phiếu là gì?

Là giấy đòi nợ mà người xuất khẩu phát hành dể đòi tiền người nhập khẩu.

Là 1 công cụ lưu thông hàng hóa và công cụ thanh toán trên phạm vi quốc tế.

Là mội công cụ thanh toán và công cụ tín dụng quốc tế.

* Là công cụ tín dụng , phương tiện đảm bảo , công cụ đầu tư vốn , công cụ thanh toán.

 

152. Hối phiếu có những đặc điẻm gì ?

Có thể chuyển nhượng được.

Có thể đem lên nganhangf để chiết khấu cầm cố.

Người chủ nợ có quyền đòi thanh toán theo thời hạn ghi trên hối phiếu.

* Trừu tượng bắt buộc ,lưu thông.

 

153. Phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay là phương thức nào?

Ủy thác thu

Thanh toán ghi sổ

* Thanh toán tín dụng chứng từ

Thanh toán nhớ thu

 

154. Các bên tham gia thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ gồm:

Người xuất khẩu, người nhập khẩu.

Người xuất khẩu ,ngân hàng ,người nhập khẩu, tòa án kinh tế.

Người nhập khẩu ,ngân hàng nước xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng nước nhập khẩu ,tòa án kinh tế.

* Người nhập khẩu , ngân hàng phát hành LC ,người xuất khẩu ,ngân hàng thông báo ,ngân hàng xác nhận , ngân hàng thanh toán.

 

155. Các hình thức cơ bản của thư tín dụng gồm:

Thư tín dụng có xác nhận của ngân hàng bên nhập khẩu thư tín dụng không có xác nhận.

Thư tín dụng có xác nhận của 2 ngân hàng.

Thư tín dụng có kèm chứng từ.

* Thư tín dụng có hủy ngang, không hủy ngang ,tuần hoàn, ứng trước, giáp lưng, chuyển nhượng ,đối ứng, thanh toán dần.

 

156. Chức năng của đồng tiền rút vốn đặc biệt SDR [special drawing right] là gì?

Là đồng tiền thanh toán quốc tế của IMF.

Là đồng tiền ghi sổ.

Là đơn vị thanh toán của một rổ 5 đông tiền mạnh gồm USD, GBP, DEM, GÌPY, FRF và là tà sản dự trữ quốc tế.

* Là quyền rút vốn đặc biệt mà mỗi hội viên của IMF đươc vay khi chênh lệch cán cân thanh toán quốc tế.

 

 

 

 

 

 

 

171. Tại sao nói người sở hữu cổ phiếu thường là người đầu tư mạo hiểm hơn người sở hữu cổ phiếu ưu đãi?

Tại vì người sở hữu cổ phiếu thường khi doanh nghiệp phát đạt họ sẽ được chia cổ tức cao, khi doanh nghiệp thua lỗ họ phải chịu mất vốn . trái lại người có cổ phiếu ưu đãi luôn được trả 1 phần cổ tức cố định.

Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi có thu nhập ổn định,rủi ro rất thấp .trong khi đó người sở hữu cổ phiếu thường chỉ được thu nhập cao khi giá cổ phiếu lên cao và dám chấp nhận rủi ro khi doanh nghiệp thua lỗ hoặc giá cổ phiếu bằng không [0].

* Người sở hữu cổ phiếu thường chấp nhận thu nhập của họ tăng hay giảm theo sự tăng giảm của lợi nhuận [sau thuế] của công ty , dám chấp nhận giá trị cổ phiếu thường tăng gấp nhiều lần hoặc bằng 0 so với mệnh giá của cổ phiếu. Do vậy, họ có thể có thu nhập rất cao và có thể bị mất vốn hoàn toàn. trong khi đó người có cổ phiếu ưu đãi có thu nhập cố định và khi doanh nghiệp phá sản còn được chia tài sản trước người có cổ phiếu thường.

Tại vì người sở hữu cổ phiếu thường dám vì lợi ích lợi nhuận tối đa để chấp nhận rủi ro so với người sở hữucổ phiếu ưu đãi chỉ chấp nhận có lãi không chấp nhận lỗ .

 

 

172. Thị trường  chứng khoán là gì?

Là thị trường   mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn ,trung hạn và dài hạn của tất cả các chủ thể phát hành các loại giấy tờ có giá đó.

Là thị trường  chính thức sở giao dịch chứng khoán do nhà nước tổ chức và quản lý.

Là thị trường vốn dài hạn là hoạt động dao dịch mua bán các loại cổ phiếu của công ty cổ phần phát hành ra được niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán.

* Là bộ phận của thị trường vốn dài hạn là họa động giao dịch mua bán có tổ chức và theo pháp luật các loại chứng khoán dài hạn như cổ phiếu trái phiếu là nơi gặp gỡ giữa người cần vốn đầu tư và người có vốn đàu tư.

 

173. Thị trường chứng khoán có những chức năng gì?

Có chức năng sau đây: chắp nối tích lũy và đầu tư, giao dịch các chứng khoán ,cung cấp tín hiệu nền kinh tế cho chủ đầu tư.

Có các chức năng sau đây: điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu , tạo thuận lợi cho người mua và ngườ bán chứng khoán ,cung cấp thong tin linh tế.

Có các chức năng sau: cung cấp thông tin thị trường ,chắp nối tiết kiệm đầu tư ,bảo đảm tuân theo pháp luật nhà nước và thị trường chứng khoán.

* Có các chức năng sau: chắp nối tích lũy và đầu tư , cung cấp thông tin kinh tế , điều hòa vốn [từ nơi thừa sang nơi thiếu] đầu tư , cung cấp dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán.

 

174. Tại sao thị trường chứng khoán phải thực hiện nguyên tắc giao dịch qua người môi giới?

- Tại vì người môi giới chứng khoán là người am hiểu thị trường chứng khoán hơn người bán chứng khoán và người mua chứng khoán .người môi giới có thể giúp người mua chứng khoán với giá có lợi , cũng như giúp người bán chứng khoán bán có giá có lợi. - ---- Người bán chứng khoán và người mua chứng khoán có thể ở những địa phương khác nhau trong một nước hoặc ở các nước khác nhau , không trực tiếp gặp gỡ nhau để giao  dịch mà phải thông qua người môi giới .hơn nữa ,họ là thành viên của sở giao dịch chứng khoán.

- Giá dịch vụ [tiền hoa hồng] mua bán chứng khoán trả cho người mối giới rẻ hơn chi phí của người bán hay người mua chứng khoán phải bỏ ra để tự mua, tự bán và rẻ hơn cả chí phí môi giới mua bán nhà đất hay các tài sản cố định hữu hình. Chứng khoán được mua bán là chứng khoán được niêm yết ,đăng ký hợp pháp

* Môi giới là ngiệp vụ quan trọng của thị trường   chứng khoán ,người môi giới là các

công ty chứng khoán có uy tín ,hoạt động hợp pháp ,am hiểu thị trường hơn chủ đầu tư

vốn vào chứng khoán ,giúp chủ đầu tư lựa chọn để bỏ vốn an toàn và có lợi vào các loại

chứng khoán đã được niêm yết ,đăng ký hợp pháp ,chi phí [hoa hồng] trả cho công ty

môi giới chứng khoán rẻ hơn chi phí trả cho môi giới mua bán tài sản cố địng khác.

 

 

175. Nguyên tắc công khai mọi hoạt động trên thị trường chứng khoán được thể hiện như thế nào ? Tại sao phải quán triệt nguyên tắc này?

* Thể hiện của nguyên tắc: các công ty được phát hành chứng khoán phải công bố công khai các thông tin về tình hình tài chính của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng để cho mọi người biết và lựa chọn chứng khoán , không được giữ bí mật. Phải quán triệt nguyên tắc này để tránh sự lừa đảo của các công ty đối với công chúng mua chứng khoán

Thể hiện các nguyên tắc : các chứng khoán của các công ty phải được niêm yết công khai ở sở giao dich chứng khoán số lượnh các loại cổ phiếu trái phiếu giá cả và phải được đấu giá công khai trên các sàn giao dịch. Phải quán triệt nguyên tắc này vì: chống làm chui lủi ,chống đầu cơ, phá giá trên thị trường chứng khoán.

Thể hiện của nguyên tắc: các chứng khoán của các công ty muốn được phát hành và đưa ra chào bán phải có giấy phép của ủy ban chứng khoán nhà nước cấp không được giữ bí mật về việc phát hành chứng khoán . phải quán triệt nguyên tắc này để bảo vệ quyền lợi của các chủ đầu tư vốn ,giúp đỡ họ lựa chọn các loại chứng khoán để đầu tư một cách an toàn và có lợi.

Thể hiện của nguyên tắc : các công ty muốn phát hành phải làm đơn và nộp hồ sơ theo quy địng của ủy ban chứng khoán nhà nước. ủy ban chứng khoán nhà nước xét duyệt và cấp giấy phép phát hành chứng khoán. công ty phát hành sau khi được phép phải công bố liên tục [5 lần] trên các phương tiện thông tin đại chúng tình hình tài chính của công ty ,được phép quảng cáo - chứng khoán phải được niêm yết công khai ở sở giao dịch chứng khoán ,không được giữ bí mật về tình hình tài chính của công ty. Phải quán triệt nguyên tắc này để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư chứng khoán ,giúp họ lựa chọn chứng khoán an toàn và có lợi chống bị lừa đảo làm thiệt hại tới lợi ích của nhà đầu tư.

 

 

176. Thị trường chứng khoán cấp thị trường [sơ cấp] là gì?giá chứng khoán trên thị  trường này gọi là giá gì?

Thị trường chứng khoán cấp 1 là thị trường phát hành chứng khoán lần đầu. Giá trên thị trường cấp 1 là giá nhà nước quy định.

Thị trường   chứng khoán cấp 1 là nơi đấu giá các loại chứng khoán của nhà nước và các công ty phát hành.giá trên thị trường  cấp 1 là giá chào bán.

Thị trường   chứng khoán cấp 1 là thị trường chính thức có tổ chức theo pháp luật nhà nước, giá trên thị trường cấp 1 được gọi là mệnh giá.

* Thị trường  chứng khoán cấp 1 là thị trường  chào bán lần đầu các loại chứng khoán mới phát hành .giá trên thị trườngcấp 1 được gọi là mệnh giá.

 

177. Có những hình thức bao tiêu nào khi phát hành chứng khoán ra công chúng mà các nhà bảo lãnh thực hiện ?

Có 3 hình thức bao tiêu: bao tiêu toàn bộ ,bao tiêu 50% ,tất cả hoặc không.

Có 3 hình thức bao tiêu: bao tiêu hoàn toàn, vừa nhờ người bảo lãnh bao tiêu vừa tự bao tiêu

Có 3 hình thức bao tiêu: bao tiêu mức cao nhất ,tất cả hoặc không ,bao tiêu thị trường mức giới hạn.

* Có 3 hình thức bao tiêu: bao tiêu hoàn toàn, bao tiêu mức cao nhất ,tất cả hoặc không.

 

178. Nội dung của hình thức bao tiêu tất cả hoặc không là gì?

Là hình thức mà nhà bảo lãnh thỏa thuận với nhà phát hành bán ra với mức tối đa. Nếu không bán được mức đó thì nhà bảo lãnh hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành và không được hưởng hoa hồng.

Là hình thức bảo lãnh mà nhà bảo lãnh phát hành thỏa thuận với nhà phát hành bán ra với mức tối thiểu .nhà bảo lãnh bán ra chừng nào được hưởng hoa hồng chừng đó và giao lại phần không bán hết cho nhà phát hành

Là hình thức bảo lãnh mà nhà bảo lãnh phát hành thỏa thuận với nhà phát hành rằng , nếu không bán được hết thì được hưởng toàn bộ hoa hồng.

* Là hình thức bảo lãnh mà nhà bảo lãnh phát hành thỏa thuận với nhà phát hành bán ra một mức tối thiểu ,nếu không bán ra trên mức đó thì hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành , sẽ trả lại tiền đặt mua cho người mua và nhà bảo lãnh không được hưởng khoản hoa hồng nào

 

 

179. Thị trường chứng khoán cấp 2 [thứ cấp] là gì?giá chứng khoán trên thị trường này được gọi là giá trị?

Thị trường chứng khoán cấp 2 là thị trường chính thức và thị trường không chính thức . Giá chứng khoán trên thị trường cấp 2 được gọi là giá danh định.

Thị trường chứng khoán cấp 2 là thị trường hoạt động của các công ty chứng khoán hay các công ty môi giới chứng khoán .giá chứng khoán trên thị trường   này được gọi là giá cả thị trường.

Thị trường   chứng khoán cấp 2 là sở giao dich chứng khoán hay trung tâm giao dịch chứng khoán do nhà nước tổ chức.giá chứng khoán trên thị trường   này được gọi là thị giá.

* Thị trường chứng khoán cấp 2 là thị trường mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành trên thị trường cấp thị trường .giá chứng khoán trên thị trường này được gọi là giá thị trường hay thị giá chứng khoán.

 

180. ????????

 

181. Thị trường chứng khoán không chính thức có đặc điểm gì về mọi tổ chức quản lý và về mặt hàng đưa ra giao dịch?

Thị trường chứng khoán không chính thức có các đặc điểm sau:về mặt tổ chức quản lý không có trụ sở ,không có trung tâm dịch ,không có ban quản lý. Về mặt hàng hóa trên.

Thị trường này chỉ giao dich các chứng khoán không đươc niêm yết trên thị trường chính thức.

Thị trường chứng khoán không chính thức có các đặc điểm sau: về mặt tổ chức quản lý là thị trường tự do ,thị trường trao tay. Về mặt hàng hóa trên thị trường này người ta mua đi bán lại các chứng khoán đã niêm yết ở thị trường chính thức theo giá thỏa thuận.

Thị trường chứng khoán không chính thức có các đặc điểm sau:

Về mặt tổ chức quản lý có các trung tâm giao dịch nhất định ở rải rác khắp các địa phương trong cả nướcvà do các công ty kinh doanh chứng khoán bán các chứng khoán cho người mua . về mặt hàng hóa trên thị trường này người ta giao dịch các loại chứng khoán trong nước và nước ngoài đưa vào chưa được niêm yết ở sở giao dịch.

* Thị trường chứng khoán không chính thức có các đặc điểm sau: về mặt tổ chức quản lý là thị trường   tự do [trao tay ] không có trụ sở giao dịch,sàn giao dịch, ban quản lý ,ở rải rác khắp cả nước do các công ty chứng khoán mua bán. về mặt hàng hóa có khối lượng chứng khoán lớn bao gồm cả chứng khoán đã mua bán ở thị trường chính thức, chứng khoán không niêm yết ở sở giao dịch, chứng khoán các công ty quốc gia, đa quốc gia và chứng khoán công ty thuần túy địa phương.

 

 

182. Các công ty chứng khoán có những chức năng và nghiệp vụ gì?

Có các chức năng và nghiệp vụ sau: được phép giao dịch chứng khoán trên cả thị trường sơ cấp , thứ cấp, kinh doanh chứng khôánch công ty môi giới chứng khoán,lam đại lý cho các nhân hành vàkho bạc nhà nước.

Có các chức năng và nghiệp vụ sau: kinh doanh chứng khoán cho bản thân mình , môi giới chứng khoán cho khách hàng mua bán chứng khoán ,bảo hành phát hành chứng khoán để được hưởng hoa hòng,tham gia đấu thầu chứng khoán cho mình và cho khách hàng đặt mua.

Có các chức năng và nghiệp vụ sau: cung cấp thông tin và tư vấn cho các nhà đầu tư , kinh doanh chứng khoán cho mình ,phân phối chứng khoán ,mua hộ bán hộ chứng khoán cho khách hàng.

*  Có các chức năng và nghiệp vụ sau: được cấp giấy phép giao dịch chứng khoán tren cả thị trường cấp 1 và cấp 2. kinh doanh chứng khoán cho mình ,môi giới chứng khoán tức trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng phân phối chứng khoán [kể cả bảo lãnh phát hàng trái phiếu]. Cung cấp thông tinvà tư vấn cho các nhà đầu tư chứng khoán , tham gia điều tiết để ổn định giá chứng khoán.

 

 

183. Việc mua bán chứng khoán ở sở giao dịch được tiến hành như thế nào?

Được tiến hành theo lệnh mua, lênh bán của các nhà đầu tư

Đước tiến hành theo phương pháp đấu giá trên các sân giao dịch đối với tất cả các loại chứng khoán.

Được tiến hành qua hệ thống vi tính có nối mạng đối với tất cả các giao dịch mua và bán chứng khoán.

* Được tiến hành như sau: đối với các chứng khoán quan trọng và được ưa chuộng nhất thì tiến hành đấu giá trên sàn giao dịch , số chứng khoán còn lại được tiến hành qua hệ thống máy tính.

 

184.  Giao dịch chứng khoán trong sở giao dịch chứng khoán đều tiến hành theo lệnh,vạy có những loại lênh gì?

Có 3 loại lệnh: lệnh mua, lệnh bán và lệnh ngừng.

Có các loại lệnh: lệnh của các nhà đầu tư ,lệnh của công ty chứng khoán đối với người môi giới chứng khoán trong sở giao dịch.

Có các loại lệnh: lệnh thị trường, lệnh mua ngay, bán ngay, lệnh ngừng.

* Có 3 loại lệnh: lệnh thị trường ,lệnh giới hạn và lệnh ngừng.

 

185.  Trái phiếu và cổ phiếu thường có những đặc điểm gì khác nhau?

Đặc điểm của trái phiếu : Có kỳ hạn hoàn trả vốn là lợi tức , có lãi suất cố định, người sở hữu tái phiếu là chủ nợ. Đặc điểm của cổ phiếu thường: Không có kỳ hạn , cỏ tức có thể cố ,có thể không,cổ tức cao thấp tùy thược vào lợi nhuận công ty

Đặc điểm của trái phiếu :  Mệnh giá trái phiếu quan trọng hơn mệnh giá cổ phiếu thường,  lãi suất cố định không có rủi ro,người sở hữu trái phiếu không phải là người sở hữu tài sản con nợ. đặc điểm của cổ phiếu thường : người sở hữu cổ phiếu thường, người tham gia sở hữu tài sản công ty. Mệnh giá không quan trọng bằng thi giá, rủi ro cao hơn trái phiếu nhưng lợi nhuận cao.

Đặc điểm của trái phiếu: lãi suất cố định, có kỳ hạn , thị giá trái phiếu phụ thuộc vào lãi suất thị trường, rủi ro thấp hổnc phiếu thường. đặc điểm của cổ phiếu thường: không có

lãi suất cố định, không có kỳ hạn, vốn góp vĩnh viễn, có thể chuyển nhượng.

* Đặc điểm của trái phiếu: có kỳ hạn vay và trả vốn gốc, lợi tức, lãi suất cố định, rủi ro

thấp . Mệnh giá rất quan trọng, thị giá biến đổi theo lãi suất thị trường . Vốn huy động là

vốn nợ của con nợ. đặc điểm của cổ phiếu thường : vốn góp vĩnh viễn ,cổ tức tùy thuộc

vào lợi nhuận của công ty có hay không ,nhiều hay ít , thị giá quan trọng hơn mệnh giá

, thị giá biến dộng theo uy tín của công ty, quan hệ cung cầu ,vốn góp là vốn có của công ty, rủi ro cao hơn trái phiếu.

 

186.  Trái phiéu chính phủ và trái phiếu công ty có gì giống nhau và khác nhau?

Giống nhau đều là những khoản nợ, là khoản vay để huy động vốn, đều có thể chuyển nhượng được . khác nhau trái phiếu chính phủ do chính phủ phát hành để vay nợ , trái phiếu công ty do công ty phát hành để huy đông vốn.

Giống nhau đều có lãi suất cố định, đều là hình thức huy động vốn có hoàn trả vốn gốc và lãi suất . khác nhau: trái phiếu chính phủ huy động vốn cho ngân sách nhà nước không nhằm kinh doanh, con trái phiếu công ty thì huy động vốn để kinh doanh.

Giống nhau : có kỳ hạn hoàn trả vốn gốc và lợi tức , không có rủi ro khi mua trái phiếu ,người phát hành là con nợ .khác nhau: trái phiếu chính phủ ổn định hơn ,an toàn hơn trái phiếu công ty.

* Giống nhau :có kỳ hạn trả vốn gốc và lợi tức , lãi suất cố định, rủi ro thấp .khác nhau: trái phiếu chính phủ do chính phủ phát hành vay nợ nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, hầu như không rủi ro, rất an toàn,.trái phiếu công ty phát hành để có vốn kinh doanh ,ít rủi ro hơn cổ phiếu nhưng không an toàn bằng trái phiéu chinh phủ.

 

187.  Thị giá trái phiếu chịu tác động bởi nhân tố nào ?

Thị giá trái phiếu chịu tác động bởi uy tín của người phát hành, chính phủ bao giờ cũng có uy tín cao hơn doanh nghiệp.

Thị giá trái phiếu chịu tác động bởi lãi suất của trái phiếu cao hay hạ. lãi suất trái phiếu càng cao, thị giá càng cao và ngược lại, lãi suất trái phiếu càng thấp thì thị giá trái phiếu càng thấp.

Thị giá trái phiếu chịu tác động bởi lãi suất thị trường ,lãi suất thị trường càng cao thì thị giá trái phiếu càng cao, lãi suất trái phiếu càng thấp thì thị giá trái phiếu càng thấp.

* Thị giá trái phiếu chịu tác động bởi lãi suất thị trường , lãi suất thị trường tăng thì thị  giá trái phiếu giảm và ngược lại, lãi suất thị trường giảm thì thị giá trái phiếu tăng.

 

 

188. Thị giá cổ phiếu [thường] chịu tác động bởi những nhân tố nào ?

Thị giá cổ phiếu chịu tác động bởi các nhân tố sự biến động trong kinh doanh của các công ty, quan hệ cung cầu trên thị trường ,sự biến động chính trị xã hội

Thị giá cổ phiếu chịu tác động bởi các nhân tố uy tín của doanh nghiệp cao hay thấp tức  doanh nghiệp là ăn có lãi nhiều hay ít,chính sách lãi suất của nhà nước sự đầu cơ của những kẻ kinh doanh chứng khoán khi có cơ hội.

Thị giá cổ phiếu chịu tác độngbởi chính sách lãi suất của nhà nước, tỷ giá hối đoái của nội tệ với ngoại tệ, khả năng sinh lời của công ty, sự cạnh tranh của hàng ngoại nhập đối với hàng nội địa , sự đầu cơ cổ phiếu.

* Thị giá cổ phiếu chịu tác động bởi khả năng sinh lời của công ty, chính sách lãi suất của nhà nước, quan hệ cung cầu loại cổ phiếu, tỷ giá hối đoái nội tệ so với ngoại tệ, những biến động kinh tếchính trị trong và ngoài nướcvà cả nhân tố có bọn đầu cơ hoạt động mạnh hay yếu.

 

 

189. Tại sao thị trường trái phiếu phụ thuộc vào lãi suất thị trường?

Lãi suất thị trường tăng thì thị giá trái phiếu cũng tăng theo,vì lãi suất thị trường là nhân tố quyết định thị giá trái phiếu.

Lãi suất thị trường biến động thì thị giá trái phiếu cũng biến động vì lãi suất trái phiếu có tính cố định.

* Lãi suất thị trường tăngthì thị giá trái phiếu giảm và ngược lại. vì khi lãi suất thị trường tăng người ta không bỏ tiền ra mua trái phiếu nên thị giá giảm và ngược lại.

Lãi suất thị trường giảm thì thị giá trái phiếu cũng giảm vì khi đó chỉ số giá chứng khoán giảm ,không ai muốn đầu tư vào chứng khoán.

 

 

190. Tại sao việc thanh toán và giao nộp chứng khoán thường chậm và khong ổn định  như thanh toán và giao hàng trên thị trường hàng hóa?

Tại vì 1 trong 2 bên bán bán và mua chứng khoán thấy quá trình giao dịch chưa đủ căn cứ ,chưa đủ tin cậy , chưa có cơ sở do đó phải xem xét cẩn thận và phải làm nhiều thủ tục cần thiết , do sợ nhầm lẫn chứng khoán hoặc giao chứng khoán giả.

Giao chứnh khoán là chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán và trả tiền là thực hiện đầu tư vốn để kiếm lời do đó người ta sợ bị lừa đảo nên phải tốn nhiều thời gian kiểm tra lại một cách chặt chẽ để khỏi mất vốn.

* Người mua chứng khoán [nhà đầu tư ] và người bán chứng khoán không trực tiếp gặp nhau để thỏa thuận mà thường phải qua trung gian - công ty môi giới chứng khoán. Do đó các thân chủ nhờ bán và nhờ mua phải mất thời gian xem xét.

Giá thị trường chứng khoán biến động hàng giờ,hàng ngày cho nên có thể buổi sáng hoặc hôm nay bán là có lợi ,mua bất lợi,nhưng buổi chiều và ngày hôm sau bán là có lợi.do đó hai bên chần chừ không muốn giao ngay chứng khoán hoặc trả tiền ngay mà phải có thời gian.

 

191. Trên thị trường chứng khoán [ chính thức và không chính thức ] thường có những phương thức thánh toán và giao nộp chứng từ nào ?

Có 2 phương thức mua bán chứng khoán trao tay kèm theo chứng từ và mua bán ,thánh toán giao nộp hoàn toàn không cần tới chứng từ   [mua bán không ].

Có 3 phương thức mua bán chứng khoán theo “sổ chứng nhận cổ đông” hay mua bán chứng khoán ghi sổ mua bán thanh toán giao nộp   không cần chứng từ ,thanh toán ,thanh toán,giao nộp qua người môi giới.

Có 2 phương thức mua bán thanh toán giao nộp theo “sổ chứng nhận cổ đông” tức là

thanh toán bù trừ,thanh toán giao nộp không cần chứng từ [mua bán không]

* Có 3 phương thức mua bán chứng khoán   trao tay kèm theo chứng từ, thanh toán ,giao nộp hoàn toàn không cần đến chứng từ [mua bán khống] và mua bán chứng khoán theo “sổ chứng nhận cổ đông” hay ghi sổ.

 

 

192. Trên thị trường chứng khoán của 1 nước có những chỉ số giá chứng khoán nào và  chỉ số giá chứng khoán nào phản ánh được tình hình chung của nền kinh tế nước đó?

Có các loại chỉ số giá chứng khoán sau : chỉ số giá chứng khoán ngành , chỉ số giá chứng khoán liên ngành , chỉ số giá chứng khoán bình quân , chỉ số giá chứng khoán ngành then chốt của nền kinh tế là quan trọng nhất.

* Có các loại chỉ số giá chứng khoán sau: chỉ số giá chứng khoán 1 công ty, chỉ số giá chứng khoán nhàng , chỉ số giá chứng khoán bình quân , chỉ số giá chứng khoán bình quân phản ánh được tình hình chung của nền kinh tế.

Có các loại chỉ số giá chứng khoán sau đây: chỉ số giá chứng khoán1 công ty, chỉ số giá chứng khoán 1 địa phương, chỉ số giá chứng khoán bình quân, chỉ số giá chứng khoán các thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới [ niu oóc ,luân đôn…]. chỉ số giá chứng khoán các thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới phản ánh được tình hình kinh tế chung.

Có các loại chỉ số giá chứng khoán sau : chỉ số giá chứng khoán các công ty đuờng sắt , chỉ số giá chứng khoán các công ty dich vụ công cộng , chỉ số tông hợp . chỉ có chỉ số tổng hợp mới phản ánh được tình hình chunh của nền kinh tế.

 

 

193. Chỉ số Dow-GÌones của thị trường chứng khoán Mỹ bao gồm những chỉ số giá  chứng khoán nào ?

Bao gồm 20 chỉ số giá chứng khoán các công ty công nghiệp , 20 chỉ số giá chứng khoán các công ty vận tải đường sắt , 20 chỉ số giá chứng khoán các công ty dịch vụ công cộng , chỉ số tổng hợp của 60 công ty trên.

Bao gồm 30 chỉ số giá chứng khoán các công ty công nghiệp , 15 chỉ số giá chứng khoán các công ty vận tải đường sắt , 20 chỉ số giá chứng khoán các công ty dịch vụ công cộng và phân phối , chỉ số tổng hợp của 65 công ty.

Bao gồm 20 chỉ số giá chứng khoán các công ty công nghiệp , 15 chỉ số giá chứng khoán các công ty vận tải đường sắt , 30 chỉ số giá chứng khoán các công ty dịch vụ và khác , chỉ số tổng hợp của 65 công ty trên.

* Bao gồm chỉ số giá chứng khoán của 30 công ty công nghiệp và phân phối lớn nhất , chỉ số giá chứng khoán của 20 công ty vận tải đường sắt , chỉ số giá chứng khoán của 15 công ty dịch vụ công cộng , chỉ số tổng hợp của 65 công ty trên.

 

194. Chỉ số Dow-Giones ra đời ngày thánh năm nào ?

Ra đời ngày 02/10/1929

Ra đời ngày 02/10/1930

Ra đời ngày 12/11/1930

* Ra đời ngày 02/10/1931

 

195. Tại sao thị trường chứng khoán việt nam ,ới ra đời phải lấy trái phiếu chính phử làm hàng hóa chủ yếu để giao dịch?

Tại vì trái phiếu chính phủ do chính phủ phát hành có uy tín cao hơn các loại chứng khoán của các công ty cổ phần.

Trái phiếu chính phủ đã có lịch sử ra đời lâu ở nước ta. Trái phiếu chính phủ dã có từ lâu trong cuộc khánh chiến chống thực dân pháp xâm lược nước ta.

Thị trường chứng khoán việt nam mới mẻ phải có loại chứng khoán có uy tín cao làm hàng hóa chủ yếu để ổn định thị trường.

* Trái phiếu chính phủ có kì hạn có lãi suất cố định rủi ro hầu như không có ,ổn định ,vì thế trong điều kiện thị trường chứng khoán mới ra đời cần lấy nó làm hàng hóa chủ yếu để giao dịch nhằm tạo ra sự ổn định ban đầu của thị trường.

 

196. Ở nước ta cơ quan nào thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán?

Đó là ngân hàng nhà nước việt nam [ ngân hàng trung ương ] cơ quan quản lý nhà nước lâu đời, có uy tín và am hiểu thị trường chứng khoán.

Đó là bộ tài chính ,cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính ,cơ quan được chính phủ phát hành trái phiếu chính phủ và trả nợ trái phiếu chính phủ.

Đó là cơ quan hỗn hợp gồm cả bộ tài chính ,ngân hàng nhà nước và hội đồng chứng khoán quốc gia.

* Đó là ủy ban chứng khoán nhà nước,cơ quan trực thuộc chính phủ.

 

Câu hỏi ôn tập Tài chính - tiền tệ : Cauhoi_OnTap_TaiChinh_tienTe

Đáp án :  DA_TaiChinh_TienTe_Unicode

Không có nhận xét nào: